AN-C-198
2024-12
Định lượng calcium acetate trong viên nang calcium acetate
Xác nhận phương pháp theo Dược điển Hoa Kỳ (USP)
Tóm tắt
Calcium acetate hoạt động như một chất kết dính phosphate trong đường tiêu hóa, giúp giảm mức phosphate cao ở những người mắc bệnh thận đang được điều trị lọc máu [1,2]. Để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt cho các sản phẩm dược phẩm, các nhà sản xuất và phòng thí nghiệm phải sử dụng các phương pháp đã được xác nhận từ USP-NF. Trước đây, các phương pháp này bao gồm chuẩn độ hoặc sắc ký lỏng (LC) với phát hiện UV. Như một phần trong nỗ lực hiện đại hóa, USP đã cập nhật chuyên khảo về calcium để bao gồm phân tích sắc ký ion (IC), đơn giản hơn và nhạy hơn so với các phương pháp trước đây. Đối với định lượng calcium acetate, USP quy định sắc ký ion sử dụng cột trao đổi cation với vật liệu L76 và phát hiện độ dẫn không bị triệt tiêu để định lượng ion calcium trong viên nang calcium acetate [3].
Phương pháp IC hiện tại sử dụng cột Metrosep C 6 - 150/4.0 (L76) để tách calcium khỏi các ion khác trong viên nang calcium acetate. Phương pháp này đã được xác nhận theo các chương chung của USP <621> Sắc ký [4] và <1225> Xác nhận Quy trình Bào chế [5]. Tất cả các tiêu chí chấp nhận cho định lượng calcium acetate trong chuyên khảo USP «Viên nang Calcium Acetate» đều được đáp ứng.
Mẫu và chuẩn bị mẫu
Dung dịch chuẩn chứa 0,08 mg/mL Tiêu chuẩn Tham chiếu Calcium Acetate của USP (Mã số Cat# 1086334) trong nước. Dung dịch chuẩn được chuẩn bị bằng cách cân chính xác 80.0 mg Tiêu chuẩn Tham chiếu Calcium Acetate của USP và chuyển vào bình định mức sạch 1000 mL. Sau đó, dung dịch được hòa tan và thêm nước siêu sạch (UPW) đến vạch định mức.
Đối với dung dịch mẫu gốc chứa 6.7 mg/mL calcium acetate, một phần thích hợp từ ít nhất 20 viên nang được chuyển vào bình định mức 2000 mL. UPW được thêm vào khoảng 40% thể tích cuối của bình định mức, sau đó dung dịch được siêu âm trong 30 phút với lắc gián đoạn. Sau đó, dung dịch được thêm nước đến vạch định mức với UPW và lọc qua giấy lọc 0.2 μm.
Đối với dung dịch mẫu chứa 0.08 mg/mL calcium acetate, 5.97 mL dung dịch mẫu gốc được chuyển vào bình định mức sạch 500 mL. Sau đó dung dịch được pha loãng và thêm nước đến vạch định mức với UPW. Tất cả các dung dịch được siêu âm trong 5 phút trước khi tiêm mẫu.
Thí nghiệm
Các mẫu được tiêm trực tiếp vào hệ thống IC bằng 919 IC Autosampler plus (Hình 1).
Các cation được tách bằng cột Metrosep C 6 -150/4.0 (L76) và phát hiện bằng độ dẫn không khử (Bảng 1). Thời gian chạy là 40 phút, đáp ứng yêu cầu USP là 1,5 lần thời gian lưu của đỉnh calcium (ở đây là 24 phút).
Hiệu chuẩn một điểm với dung dịch chuẩn chứa 0.08 mg/mL calcium acetate của USP được sử dụng để định lượng. Các mẫu được đánh giá ba lần lặp lại. Các nghiên cứu độ lặp lại được thực hiện với 6 lần tiêm.
Column with L76 packing | Metrosep C 6 - 150/4.0 |
---|---|
Pha động | 0.75 mmol/L dipicolinic acid + 1.7 mmol/L nitric acid |
Tốc độ dòng | 0.9 mL/min |
Nhiệt độ | 35 °C |
Thể tích tiêm | 10 μL |
Phát hiện | Độ dẫn điện trực tiếp |
Kết quả
Các thông số phương pháp IC tuân thủ các yêu cầu của USP đối với phép thử calcium acetate (Bảng 2). Sắc ký đồ không cho thấy bất kỳ sự nhiễu hoặc nhiễm bẩn nào, và đỉnh calcium xuất hiện sau 24 phút (Hình 2).
Tất cả các kết quả kiểm tra thẩm định đều nằm trong các yêu cầu của USP. Hiệu suất cột rất tốt với >5900 đĩa lý thuyết. Độ lệch chuẩn tương đối của 6 lần tiêm chuẩn là 0.4% (yêu cầu USP <2.0%). Hàm lượng calcium acetate đo được trong viên nang tương quan tốt với hàm lượng ghi trên nhãn, ví dụ, tỷ lệ tính toán là 102,6% so với hàm lượng ghi nhãn (90,0−110,0% là chấp nhận được) (Bảng 2). Do đó, phương pháp IC phù hợp để xác định calcium trong viên nang calcium acetate.
Tham số | Kết quả | USP yêu cầu |
---|---|---|
Đĩa lý thuyết | 5909 | NLT 1000 |
RSD % (n = 6) | 0.406% | NMT 2.0% |
Phần trăm lượng ghi trên nhãn | 102.6% | 90.0−110.0% |
Kết luận
Theo chuyên luận USP về viên nang calcium acetate [3], phép thử calcium acetate bao gồm việc xác định hàm lượng calcium bằng sắc ký ion (IC) trên cột tách có vật liệu đóng gói L76 (ở đây là Metrosep C 6). Các kết quả thẩm định đáp ứng tất cả các yêu cầu của chuyên luận và tuân theo các hướng dẫn được nêu trong Chương Tổng quát USP <621> Sắc ký và <1225> Thẩm định Phương pháp Tham chiếu [4,5]. Phương pháp IC được mô tả phù hợp để định lượng calcium trong viên nang calcium acetate.
Tài liệu
- Biruete, A.; Gallant, K. M. H.; Lindemann, S. R.; et al. Phosphate Binders and Nonphosphate Effects in the Gastrointestinal Tract. Journal of Renal Nutrition 2020, 30 (1), 4–10. DOI:10.1053/j.jrn.2019.01.004
- Sekar, A.; Kaur, T.; Nally, J. V.; et al. Phosphorus Binders: The New and the Old, and How to Choose. CCJM 2018, 85 (8), 629–638. DOI:10.3949/ccjm.85a.17054
- U.S. Pharmacopeia. USP-NF Calcium Acetate Capsules. Monograph. DOI:10.31003/USPNF_M11403_08_01
- <621> Chromatography, General Chapter; U.S. Pharmacopeia/National Formulary: Rockville, MD.
- 〈1225〉 Validation of Compendial Procedures; General Chapter; U.S. Pharmacopeia/National Formulary: Rockville, MD. DOI:10.31003/USPNF_M99945_04_01